Thứ Bảy, 8 tháng 11, 2014

10 LỖI NGỮ PHÁP THƯỜNG GẶP TRONG TIẾNG ANH

1. Like – As

“Like”: tương tự như, giống như. Chú ý rằng chúng ta không thể sử dụng “as” theo cách này. Ví dụ:
  • What does Peter do? – He is a teacher like me.
  • It is raining again. I hate the weather like this.
  • This beautiful house is like a palace.
Trong ba câu trên, “Like” là một giới từ. Nó được theo sau bởi một danh từ hoặc một đại từ: Chúng ta có thể nói “Like (somebody / something) doing something”. Ví dụ:
What is that noise? – It sounds like a baby crying. => “Like” với nghĩa ví dụ như, chẳng hạn như: You can do some sports like horse-riding, car racing, etc.
Ta cũng có thể sử dụng “as” trong trường hợp này: You can do some sports, as horse-riding, car racing, etc. => Chúng ta sử dụng “as” trước chủ ngữ + động từ: We did as we promised.

2. One – a half

Câu sai: “I’ve been in France for one and a half month”. và Câu đúng: “I’ve been in France for one and a half months”.
Trong trường hợp này, “one and a half” lớn hơn một nên danh từ “month” phải ở dạng số nhiều là “months”. Chúng ta không nên tách thành “one month and a half” mặc dù như vậy cũng đúng về ngữ pháp.
3. The UK
Câu sai: “She likes UK very much”. và Câu đúng: “She likes the UK very much”. => “UK” là dạng viết tắt của “United Kingdom”; “Kingdom” là một danh từ và trước nó cần một mạo từ (hay quán từ: “a” hoặc “the”). Tuy nhiên chỉ có duy nhất một “United Kingdom” – vương quốc Anh nên ta phải dùng “the United Kingdom”.
4. English
- Câu sai là khi bạn gọi một người đến từ xứ Wales, Scotland, hoặc Ireland là “English” và Câu đúng: Bạn có thể gọi một người đến từ xứ Wales là “Welsh” hoặc “British”, đến từ Scotland là “Scottish” hoặc “British”, từ Ireland là “Irish” (hoặc “Northern Irish” nếu người đó đến từ Bắc Ai-len). “English” chỉ dùng để chỉ người đến từ “England”.

5. Biểu thị sự đồng tình với các câu phủ định

  • Khi người bạn của bạn nói: “I don’t like cats”. Bạn đáp lại: - Câu sai: “Me too”. và Câu đúng: “Me neither” (hoặc “I don’t, either” hoặc “Neither do I”)
  • Khi một người dùng dạng phủ định để nói có nghĩa là động từ chính có dùng “NOT” và bạn cũng đồng tình với ý kiến đó, bạn phải nói “Me neither”. Ngược lại khi một người bạn nói: “I dislike cats”. - Câu sai: “Me neither”. và Câu đúng: “Me too” (hoặc “I dislike cats, too”) Mặc dù ví dụ này cũng diễn tả ý như ví dụ trên nhưng động từ chính của câu “I dislike cats” không dùng “NOT”.
Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau, chúng đều chỉ một điều gì đó có thể xảy ra, có thể thực hiện được, có thể có thực nhưng chúng được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau.

6. Maybe – Perhaps – Possibly

  • “Maybe:” là một từ không trịnh trọng thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày. Ví dụ: “Are you going to Mary’s party?” – “Hmm… maybe”.
  • “Perhaps”: là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà không quá bỗ bã. Đây là một cách thông thường để diễn tả khả năng có thể xảy ra. Ví dụ: “There were 200, perhaps 230 people at the concert”. học tiếng anh giao tiếp
  • “Possibly”: mang nghĩa trịnh trọng hơn 2 từ trên đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng. Ví dụ: “Do you think she will pass the exam?” Câu trả lời có thể là: “Hmm… possibly, possibly not”. Hoặc: “She may possibly pass the exam”.
Nhìn chung, có sự khác biệt khi dùng: “maybe” chỉ sự thân mật, không trịnh trọng, còn “perhaps” không quá thân mật mà cũng không quá trịnh trọng, “possibly” được dùng hơi trịnh trọng hơn một chút.

7. Hear – Listen

Về ý nghĩa
  • “Hear”: nghe thoáng qua (“to be aware of sounds with ears” – nghe mà chưa có sự chuẩn bị và chủ tâm trước khi nghe) Ví dụ: I can’t hear very well. (Tôi không thể nghe rõ lắm) - We could hear her singing. (Chúng tôi có thể nghe thấy cô ấy hát)
  • "Listen”: nghe chú ý và có chủ tâm, ai đó, cái gì vừa mới được nghe thấy (“to pay attention to somebody / something that you can hear”). Ví dụ: We listen carefully to our teacher of English. (Chúng tôi chăm chú nghe giáo viên tiếng Anh của chúng tôi)
Về cách dùng
  • “Hear” không được dùng trong các thời tiếp diễn.
  • “Hear” đi với động từ nguyên thể có “to” (to – Vinfinitive) Ví dụ: He has been heard to go to America with his girlfriend. (Nghe đồn anh ta đã đi Mỹ với cô bạn gái).
  • “Listen” có thể được dùng trong các thời tiếp diễn. Ví dụ: We are listening to our teacher at the moment.
  • “Listen” được dùng để lưu ý mọi người một điều gì đó. Ví dụ: Listen! There is someone knocking at the door.
  • “Listen” thường đi với giới từ “to”. Ví dụ: He often listens to music on the bus.

8. Person – People

Cả hai đều là danh từ nhưng khi nào thì dùng “person” khi nào dùng “people”? Trước hết là danh từ số ít và số nhiều. Trong tiếng Anh phần lớn các danh từ số ít được tạo thành danh từ số nhiều bằng cách thêm “-s” vào cuối danh từ. Ví dụ: girl và girls , student và students
Nhưng một số danh từ có dạng số nhiều bất quy tắc: Ví dụ: child và children, person và people => Vì vậy chúng ta nói: 1 người: “one person” - 2 người: “two people” - nhiều người: “many people”
There were a lot of people at the concert. “person” cũng được dùng trong một cụm từ có chức năng như một tính từ bổ nghĩa cho danh từ sau nó để tạo thành một cụm danh từ. Trường hợp này không được thêm “-s” vào “person” hay biến đổi “person” thành “people”.
Ví dụ: a four – person car (một chiếc xe ô tô 4 chỗ). Tuy nhiên, đôi khi chúng ta gặp từ “persons”. Ví dụ, trong thang máy người ta viết: “five persons only” hay nếu ta nghe tin tức thì từ “persons” cũng được dùng như: “Four persons were injured in the accident”. Từ “persons” được dùng trong ngữ cảnh trịnh trọng là dạng số nhiều mang sắc thái trịnh trọng hơn. Có lúc chúng ta gặp từ “peoples”. Ngoài nghĩa là người, “people” còn được dùng để chỉ một dân tộc “nationality” – tất cả người của một quốc gia như: “the people of Vietnam”.
Khi chúng ta nói về nhiều dân tộc khác nhau, chúng ta phải dùng từ “peoples”: Ví dụ: “the peoples of South America” (các dân tộc Nam Mỹ). Đây là cách dùng hơi khác và ít thông dụng của từ “peoples”

9. Good – Well:

  • “Good” là một tính từ với nghĩa tốt, giỏi. “Well” thường được coi là trạng từ của “good”.
  • “Good” thường đi kèm với một số động từ “to be, to seem, to appear, to turn, to look…” và đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó “a good student, a good mark…”. Sử dụng tính từ này để miêu tả cái gì đó, hoặc ai đố; nói cách khác sử dụng “good” khi thể hiện ai đó hoặc cái gì đó như thế nào.
  • “Well” khi được coi là trạng từ của “good” thì thường đi kèm với các động từ thông thường, dùng để miêu tả việc ai đó, hoặc cái gì đó làm gì như thế nào.
Ví dụ: Câu sai: She did the test good. và Câu đúng: She did the test well.
  • Tom is a good footballer.
  • She speaks English well.
  • He looks good in his new suit.
Ngoài ra “well” còn được coi là tính từ với nghĩa là “khỏe”. Ví dụ: How is she now? – She’s well.

10. Made of – Made from

  • “made of”: làm bằng (vật liệu dùng để làm vật đó không thay đổi nhiều so với sản phẩm làm ra, nhìn vào sản phẩm thấy luôn được vật liệu làm ra nó)
  • “made from”: làm bằng (vật liệu dùng để làm vật đó đã được chế biến và không còn nhìn thấy vật liệu đó nữa)
Ví dụ: Khi muốn nói: “Cái bàn này làm bằng gỗ”
- Ta nói: This table is made of wood.
- Không nói: This table is made from wood.
Nhưng khi muốn nói: “Bánh mì được làm bằng lúa mì”
- Ta nói: Bread is made from wheat.
- Không nói: Bread is made of wheat.

Dưới đây là 10 lỗi về từ vựng hay gặp nhất khi học và sử dụng từ tiếng Anh

Ngoài 10 lỗi thường gặp trên đây, không ít bạn khi mới học tiếng anh cũng gặp một số lỗi thông dụng dưới đây: Do các yếu tố phát âm giống nhau nên dẫn đến tình trạng này. Dưới đây là 10 lỗi hay gặp nhất khi học và sử dụng từ tiếng Anh :
1. Practice/Practise : Trong tiếng Anh/Mỹ, practice có thể đóng cả hai vai trò là danh từ và động từ. Tuy vậy, trong tiếng Anh/Anh chuẩn mực thìpractice là danh từ (sự thực hành/sự rèn luyện) còn practise là động từ (thực hành/rèn luyện). A doctor has a practice (N), but his daughter practises (V) the piano.
2. Bought/Brought : Lỗi này thường xảy ra do viết sai chính tả. Bought là quá khứ của buy (mua sắm) trong khi brought là quá khứ của bring (mang, vác...). I bought a bottle of wine which had been brought over from France.
3. Your/You're : Your được dùng để chỉ một vật gì đó/người nào đó thuộc về người đang nói trong khi "You're" là cụm chủ ngữ + động từ (to be). Do vậy, nếu nói "Your jeans look nice" là đúng nhưng nếu nói "You're jeans look nice" là sai.
4. Its/It's : Lỗi này giống y hệt lỗi ở trên nhưng áp dụng cho it thay vì you. Nói "It's a hot day" là đúng nhưng nói "Its a hot day" là sai.
5. Two/To/Too : Ba từ này có cách đọc gần như giống hệt nhau. Do vậy khi chép chính tả/ghi lại lời giảng trên lớp bạn có thể sẽ bị nhầm lẫn giữa ba từ này. "Two" được dùng để chỉ số 2, "to" được dùng để chỉ hướng còn "too" có hai nghĩa : "also" cũng có hoặc chỉ số lượng quá nhiều/ít.
6. Desert/Dessert : Hai từ trên được phát âm theo quy tắc như sau : nếu có 1 chữ s thì sẽ phát âm là 'z' còn hai chữ s sẽ phát âm là s. Có khá nhiều các từ khác cũng phát âm theo quy tắc này, ví dụ như prisey hay prissy. Desert được dùng để chỉ sa mạc (danh từ), sự vắng vẻ/cô quạnh (tính từ) hay là rời bỏ (động từ) trong khi dessertđược sử dụng để chi phần tráng miệng của bữa ăn.
7. Dryer/Drier : Thực tế hai từ này hiện tại đã được sử dụng với ý nghĩa như nhau : máy làm khô (ví dụ hair dryer là máy sấy tóc, clothes dryer là máy làm khô quần áo). Tuy vậy, nếu chặt chẽ mà nói thì trong tiếng Anh-Anh drier chỉ được dùng như tính từ để chỉ việc một vật gì đó trở nên khô hơn. A hair dryer makes hair drier.
8. Chose/Choose : Choose được phát âm là /t∫u:z/ với âm 'u' và chữ 'z' ở cuối trong khi Chose /ʃouz/ được đọc như nose. Chose là động từ thời quá khứ của Choose. If you had to choose to visit Timbuktu, chances are you chose to fly there.
9. Lose/Loose : Trường hợp này khác với trường hợp trên ở chỗ hai từ này không liên quan tới nhau. Lose là động từ chỉ việc mất đi một cái gì đó trong khi loose là tính từ chỉ sự lỏng lẻo. My trousers are too loose. I hope I don't lose my games if I wear it.
10. Literally : Đây là một trong những từ hay bị lạm dụng và dẫn tới việc câu văn/nói trở nên rất buồn cười khi bị dùng sai từ. Literally có nghĩa là "it really happened" và chỉ được sử dụng để nói về những thứ được hiển nhiên công nhận.
Ví dụ: He literally exploded after swallowing the grenade. Điều này là hiển nhiên vì nếu anh ta nuốt một quả lựu đạn, quả lựu đạn nổ thì anh ta cũng nổ theo. Thế nhưng, nói là she annoyed him and he literally exploded thì lại là lạm dụng bởi vì đây không phải là một sự thật hiển nhiên (fact) trừ phi cô này là siêu nhân lựu đạn.

Thứ Năm, 23 tháng 10, 2014

Bài học tiếng anh 1

  • Vocabulary
-          floor ( n ) sàn nhà, tầng
-          roof ( n ) mái nhà
-          stairs ( n ) lầu
-          gate ( n ) cái cổng
  • Telling the Time
1 It’s + giờ + ( o’clock )

2 Giờ thừa
It’s + giờ + phút
It’s + phút + past + giờ

3 Giờ kém
It’s + giờ + phút
It’s + phút + to + giờ




=> dùng trong cách nói có to/past

 
 

  • 15’ = fifteen = quarter
30’= half

invitation: thiệp mời
( to ) take; cầm, lấy, dẫn, đem

  • Present continous tense ( thì hiện tại tiếp diễn )

S + am/is/are  + V_ing            
 
 





ð     diễn tả 1 sự việc đang xảy ra ở hiện tại
ð     diễn tả 1 kế hoạch ở tương lai
-          ( to ) laugh: cười
-          ( to ) cry: khóc
-          ( to ) walk: đi bộ

Thứ Ba, 21 tháng 10, 2014

Học Thơ

Môøi traàu
Quaû cau nho nhoû mieáng traàu boâi,
Naøy cuûa Xuaân Höông môùi queät roài,
Coù phaûi duyeân nhau thì naém laïi,
Ñöøng xanh nhö laù, bait nhö vôi

                             Hoà Xuaân Höông

Thứ Tư, 15 tháng 10, 2014

Thư giãn cùng tìm hiểu về winx


Bloom
+ Sinh ngày 10/12 và thuc tính phép thut là Dragon. Đến t Gardenia  Trái Đt nhưng hành tinh quê hương cô làDomini (hay còn gi là Sparks). Cô thường sng Gardenia vi b m nuôi là Mike và Vanessa. Mt ngày cô đến công viên và gp Stella, khám phá ra sc mnh ca mình và t đó mi chuyn bt đu. Ti Alfea, cô được hc nhiu môn hc thú v, tìm được nhng người bn đc bit và đàn biến ước mơ thành s tht. Nim đam mê ca cô là phép thut. Bt c khi nào có th, cô s nghiên cu mt trong s hàng nghìn cun sách c được gìn gi ti thư vin Alfea. Cô là người rng lượng, tht thà, gan d, có trái tim cao thượng, có sc hp dn, lôi cun.
Stella
+ Sinh ngày 18/8 và thuc tính phép thut là Mermaid. Cô đến t Solaria, b m cô là Quc vương và N hoàng nơi đây là cô là đa con duy nht ca h. Cô nghĩ rng dòng dõi quí tc có th có nhiu thun li nhưng cũng có mt không tt bi bn luôn nghĩ rng bn ta sáng mi mt. Cô luôn thích mc nhng b qun áo mt nht và luôn chc chn mình xinh đp nht. Cô có mt t qun áo ln nht Magical Dimension. S thích ca cô là đi mua sm Magix hoc các ca hàng ti Aquistes. Cô cũng thích nói chuyn vi các chàng trai nhưng cô ghét hc. Vi s giúp đ ca các bn, cô đã tr thành mt nàng tiên xut sc. Cô t nhiên, vui v, khôi hài, hào phóng và thi trang nhưng cũng hơi ích k mt chút. Cô nghĩ rng Alfea s không th hot đng nếu thiếu cô!
Flora
- Là tiên n ca hoa và đến t Linphea, nơi phép thut da vào thiên nhiên. Sinh ngày 1/3, tháng thiên nhiên thc gic và thuc tính phép thut ca cô là Dryad. Cô không th sng nếu không ngi thy mùi thơm ca hoa và thc vt. Đó là lí do vì sao căn phòng ca cô ging như mt khu vườn nh. Cô là mt hc sinh cn cù nhưng không có nhiu tham vng, ch đơn gin là hc tp và c gng làm mi th tt nht có th. Cô là người sáng sut, thn trng, không ngn ngi giúp đ mi người, du dàng và kiên nhn.
 
Musa
-- Sinh ngày 30/5 và thuc tính phép thut là Goblin. Đến t Melody, hành tinh âm nhc. M cô là mt ca sĩ tuyt vi, b cô là mt ngh sĩ piano tài năng đông thi là người chế to nhc c khéo léo. Cô ln lên trong âm nhc và nó tr thành nim đam mê ca cô. Cô thích chơi tt c các loi nhc c nhưng thích nht là sáo. Cô cũng thích nhay: rap, hip-hop, Mĩ La-tinh, disco, techno, bellet. Cô thích chơi các loi nhc mnh. Cô là mt người kiên trì, mnh m, thích ma mai, ln xn và mt chút hay nghi ng.
Tecna
-- Sinh ngày 16/12, thuc tính phép thut là Triton. Đến t Zenith, hành tinh mà phép thut bt ngun t khoa hc. Cô thích khoa hc, trong nhng lúc rnh ri, cô thích sáng chế và to ra nhng th mi. Cô cũng thích s dng máy vi tính và chơi games, chơi th thao. Cô là người ngăn np và có lí l. Cô luôn dung logic đ gii quyết các vn đ và điu đó khiến cô cm thy t tin vào bn thân. Trông cô có v lnh lùng và xa cách nhưng cô không h ích k và luôn thân thin vi mi người.

Layla
--      Là nàng tiên cht lng, tham gia vào Winx Club t season 2. Sinh ngày 15/6 và thuc tính phép thut là Chimera. Đến t Andros nơi cô là công chúa. Cô có th điu khin Morfix, mt cht lng màu hng đc bit và khi mi kĩ năng ca cô hoàn ho, cô s điu khin được tt c các loi cht lng. Trong thi gian rnh ri, cô thích chơi th thao đ gi được mt cơ th cân đi. Cô t trng, kiên quyết và luôn sn sàng đi mt vi him nguy.


Roxy
Roxy s hu sc mnh ca đng vt, là fairy cui cùng trên Trái Đt, người mà nhng th săn tiên đang săn lùng. Nhim v mi nht ca các fairies trong the Winx là bo v Roxy khi bn Phù Thy ca Black Circle. Roxy có tóc hng dài ngang tht lưng, và mt màu tím và h phách xem ln. Cô cũng sng Gardenia, ging như Bloom, và tính cách rt chan hoà, yêu thương đng vt. Cô có mt con chó, Artu, mà cô rt yêu quí. Màu nn b trang phc Believix ca cô là màu xanh sm, đ hơi tương phn vi màu xanh ca Layla.